12

Nhóm đối tượng

05

Điều kiện

04

Tiêu chí

Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội tại Gia Lai

Luật Nhà ở 2023 với những quy định mới về đối tượng và điều kiện mua nhà ở xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều người có thu nhập thấp tiếp cận được nhà ở xã hội

Nhà ở xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, góp phần hiện thực hóa mục tiêu “mọi người dân đều có nhà ở”. Do đó, chính sách về nhà ở xã hội thường dành cho người có công với cách mạng, người khó khăn chưa ổn định được cuộc sống, người có thu nhập thấp,… góp phần giải quyết vấn đề thiếu nhà ở, tạo điều kiện cho họ có cuộc sống ổn định, an toàn, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội và an ninh trật tự.
 
Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội bao gồm:
 

12 nhóm đối tượng

1- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
 
2- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn
 
3- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
 
4- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
 
5- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị
 
6- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp
 
7- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác
 
8- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
 
9- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023
 
10- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
 
11- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập
 
12- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp
 
NHẬN TƯ VẤN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA

QNH

Điều kiện

Điều kiện về nhà ở

+ Đối tượng và vợ hoặc chồng của đối tượng chưa có nhà ở (chưa có tên trong sổ đỏ) tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó
+ Chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội
+ Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
+ Có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người
+ Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ
 

Điều kiện về thu nhập

+ Đối tượng thuộc trường hợp 5, 6, 7, 8 và vợ/chồng của người đó: có mức thu nhập bình quân hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng trong vòng 01 năm liền kề trước năm được xét mua, thuê mua nhà ở xã hội. Mức thu nhập tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi đối tượng làm việc xác nhận
+ Đối tượng thuộc trường hợp 2, 3 và 4: phải thuộc trường hợp hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ
 

Riêng đối với các đối tượng đang có nơi đăng ký thường trú ngoài tỉnh Bình Định phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Đang làm việc tại tỉnh Bình Định;
  • Thời gian làm việc tại tỉnh Bình Định từ 01 năm trở lên (chứng minh bằng Hợp đồng lao động hoặc các văn bản, tài liệu hợp pháp khác).
HỎI THÊM

Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại Bình Định

STT

Tiêu chí chấm điểm

Số điểm

1

Tiêu chí khó khăn về nhà ở (điểm tối đa)

40

 

a) Chưa có nhà ở; đối tượng trả lại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang sử dụng và chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đang sinh sống.

40

 

b) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình là căn hộ chung cư nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn sử dụng/người.

30

 

c) Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của mình nhưng hư hỏng, dột, nát (không ở được) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn/người.

30

2

Tiêu chí về đối tượng (điểm tối đa)

40

 

a) Đối tượng 1 (quy định tại các Khoản 1, 6 và 8 Điều 3 của Quy định này).

40

 

b) Đối tượng 2 (quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này).

30

 

c) Đối tượng 3 (quy định tại các Khoản 2 và 7 Điều 3 của Quy định này).

20

 

d) Đối với hộ độc thân dưới 25 tuổi.

10

3

Tiêu chí ưu tiên khác (điểm tối đa)

10

 

a) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2,3.

10

 

b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 2 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 3.

07

 

c) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 3.

Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.

04

4

Tiêu chí ưu tiên theo đặc thù của tỉnh Bình Định (điểm tối đa)

10

 

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này; hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; giáo sư, phó giáo sư; nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ nhân dân, nghệ nhân nhân dân, nghệ sỹ ưu tú; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước; tiến sĩ; chiến sỹ thi đua toàn quốc; bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; đối tượng quy định tại các Khoản 4 và 5 Điều 3 của Quy định này có đủ thời gian công tác từ 10 năm trở lên; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú; đối tượng thuộc diện thu hút theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh; đối tượng đào tạo theo Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh; nhân lực chất lượng cao khác được xem xét cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

10

TƯ VẤN CHUYÊN SÂU